(nhấn mạnh ∫ʊd)
Động từ tình thái
(quá khứ của shall)
(dạng phủ định should not, dạng rút ngắn là shouldn't)
(chỉ bổn phận, nghĩa vụ) phải
chúng tôi phải đúng giờ
(chỉ lời khuyên, lời đề nghị) nên
anh ấy nên ngừng hút thuốc
lẽ ra họ nên gọi cảnh sát
(đưa ra một kết luận để ướm hỏi) có lẽ
có lẽ chúng ta sẽ tới trước lúc trời tối
có lẽ tôi sẽ đọc xong vào thứ sáu
(diễn tả kết quả của sự kiện tưởng tượng) sẽ
chúng ta sẽ dọn đến một ngôi nhà rộng hơn nếu chúng ta có tiền
(dùng trong mệnh đề có that, sau những tính từ như anxious, sorry, delighted…) đã; có
chúng tôi lấy làm tiếc là anh đã không được thoải mái
tôi lấy làm thích thú là ông ta đã chấp nhận quan điểm đó
(dùng với if và in case, để chỉ một việc khó có khả năng xảy ra) vạn nhất, nhỡ ra
nếu vạn nhất anh thay đổi ý kiến, hãy cho tôi biết nhé
nếu lỡ ra ai có gọi điện thoại thì làm ơn nói với họ là tôi bận
(dùng sau so that , in order that, để chỉ mục đích) có thể
bà ta chậm chạp lặp lại lời chỉ dẫn để cho cậu ấy có thể hiểu được
(dùng trong lời yêu cầu lịch sự) xin
chúng tôi xin biết ơn về sự giúp đỡ của ông
(dùng với imagine, say, think… để thử đưa ra ý kiến) thiết nghĩ
tôi thiết nghĩ bà ta đã ngoài bốn mươi
(dùng trong câu hỏi để diễn tả sự không tin, sự ngạc nhiên) lại, lại là
sao nó lại nghĩ như vậy chứ?
tôi đang định đến thăm Ba thì người xuất hiện chính là anh ta